Ateji
From Wikipedia, the free encyclopedia
Trong tiếng Nhật hiện đại, Ateji (当て字 (當て字) (Đương tự)/ あてじ/ アテジ, Ateji? nghĩa là "chữ cái gọi đúng âm") chủ yếu là nói đến những Kanji (chữ Hán) đại diện cho phần ngữ âm của một số từ thuần Nhật hoặc từ mượn ít liên quan tới nghĩa gốc của các chữ Hán đại diện. Nó tương tự như man'yōgana trong tiếng Nhật cổ, cũng như tiếng Trung dùng chữ Hán có âm tương ứng để phiên âm từ vựng gốc tiếng nước ngoài. Ngược lại, Ateji cũng bao gồm những Kanji chỉ phần nghĩa mà không chú tâm tới cách đọc của từng chữ.
Ví dụ như từ Sushi thường được viết theo phiên âm của ateji là 寿司 (Hán Việt: Thọ Ty). Dù chữ 寿 có cách đọc là "su" và chữ 司 có cách đọc là "shi", chữ 寿 có nghĩa là "sống thọ, sống lâu" còn chữ 司 có nghĩa là "chủ trì, quản lý", cả hai đều không liên quan đến đồ ăn nói chung hay món sushi nói riêng. Hay "Club" từ gốc tiếng Anh được phiên âm trong tiếng Nhật thành "Kurabu" (クラブ), người Nhật dùng 3 chữ Hán có âm tương ứng là 倶楽部 ("câu lạc bộ", tiếng Nhật cũng đọc là "Kurabu") để phiên âm theo ateji. Từ "câu lạc bộ" (倶楽部) sau đó được truyền sang tiếng Việt qua sự giao thoa các ngôn ngữ của Vùng văn hóa Đông Á.
"Ateji" được dùng để đại diện cho những từ mượn, mặc dù hầu hết đã được thay thế bằng katakana trong tiếng Nhật hiện đại, nhưng một số vẫn được sử dụng.